Điều 1: Bộ chỉ thị môi trường trong lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ:

một. Bộ chỉ thị môi trường đất nước gồm 36 chỉ thị môi trường, 93 chỉ thị thứ cấp được phân thành 05 đội ngũ, gồm: hàng ngũ chỉ thị động lực, đội ngũ chỉ thị áp lực, lực lượng chỉ thị trạng thái, hàng ngũ chỉ thị ảnh hưởng và đội ngũ chỉ thị đáp ứng.
2. Bộ chỉ thị môi trường đất nước quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bộ chỉ thị môi trường địa phương do Ủy ban quần chúng. Khác vớ cấp tỉnh vun đắp, ban hành trên hạ tầng bộ chỉ thị môi trường đất nước.

Điều hai. Theo bộ chỉ thị môi trường trong lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ:

1. Tổng cục Môi trường giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường vun đắp bộ chỉ thị môi trường đất nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 132 Luật bảo kê môi trường năm 2014. Định kỳ 05 (năm) năm một lần, Tổng cục Môi trường rà soát, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường coi xét sửa đổi, bổ sung bộ chỉ thị môi trường quốc gia.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vun đắp bộ chỉ thị môi trường địa phương theo quy định tại Khoản 3 Điều 132 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 bảo đảm số lượng chỉ thị đạt tối thiểu 75% số lượng chỉ thị môi trường đất nước và đủ 05 (năm) thành phần theo mô phỏng DPSIR.

Điều 3. Cập nhật thông tin, số liệu của bộ chỉ thị môi trường trong lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ:

1. thông báo, số liệu của mỗi chỉ thị môi trường được điều hành bằng phiếu chỉ thị môi trường quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. thông tin, số liệu cập nhật của bộ chỉ thị môi trường được thực hiện trong khoảng các nguồn quy định tại Điều 6 Thông tư này.
3. Hàng năm, cơ quan được giao điều hành bộ chỉ thị môi trường cập nhật thông báo, số liệu cho bộ chỉ thị môi trường.

Điều 4. quản lý bộ chỉ thị môi trường trong lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ:

một. Cơ quan vun đắp bộ chỉ thị môi trường quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 15 Thông tư này với nghĩa vụ lưu trữ, thực hiện chế độ Thống kê về bộ chỉ thị môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tổng cục Môi trường vun đắp, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường cơ sở vật chất dữ liệu vê bộ chỉ thị môi trường quốc gia; chỉ dẫn Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng hạ tầng dữ liệu về bộ chỉ thị môi trường địa phương.


Điều 5. dùng bộ chỉ thị môi trường trong lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ:

một. Bộ chỉ thị môi trường được dùng để theo dõi, thẩm định diễn biến chất lượng môi trường; phục vụ công việc lập Con số hiện trạng môi trường quốc gia và địa phương.
hai. Bộ chỉ thị môi trường được tiêu dùng để thẩm định tình hình thực hành các tiêu chí môi trường trong Kế hoạch lớn mạnh kinh tế – xã hội quốc gia và địa phương.